CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 25 tháng
6 năm
2012
|
Kính gửi: Bà Nguyễn Thị Hồng Châu
Trưởng
đoàn Thanh tra theo QĐ số 95/QĐ-TTr
Ngày 25/6/2012, Q.Giám đốc Ban QLDA ĐTXD
ĐHQGHN tại Hòa Lạc đã nhận được văn bản ngày 22/6/2012 kèm “Dự thảo Báo cáo kết
quả thanh tra” ( đóng dấu mật) do Bà Trưởng đoàn Thanh tra theo QĐ số 95/QĐ-TTr
ký gửi đề nghị Q Giám đốc xem xét có ý kiến bằng văn bản gửi về Thanh tra Bộ. Về
việc này tôi có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định 86/2011/NĐ-CP
ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều thực
hiện Luật Thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức xây dựng
báo cáo kết quả thanh tra và tổ chức họp, lấy ý kiến của các thành viên trong
Đoàn thanh tra. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu đối
tượng thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, giải
trình để làm rõ thêm nội dung thanh tra.
Như vậy, trước khi gửi lấy ý kiến của đối tượng thanh tra, Trưởng
đoàn thanh tra sẽ gửi Báo cáo kết quả thanh tra để
Chánh Thanh tra xem xét, chỉ đạo và nếu thấy cần thiết thì Chánh Thanh tra yêu
cầu đối tượng thanh tra báo cáo, giải trình để làm rõ thêm nội dung thanh tra. Theo
nội dung văn bản của Bà Trưởng đoàn Thanh tra, tôi được hiểu việc lấy ý kiến
của tôi là trên góc độ cá nhân góp ý cho Đoàn Thanh tra.
Tôi chính thức nhận bàn giao
nhiệm vụ từ Giám đốc Nguyễn Thành Đăng vào ngày 5/12/2011. Trong thời gian chỉ
đạo điều hành hoạt động của Ban QLDA, tôi thấy rằng Ban QLDA chỉ làm nhiệm vụ giúp
việc cho chủ đầu tư là Bộ Xây dựng. Qua xem xét hồ sơ và tình hình thực tế tại
đơn vị tôi xin có một số ý kiến về dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra như sau:
1. Báo cáo kết quả thanh tra
hành chính được quy định tại Điều 49 Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 và tại
Khoản 2 Điều này quy định như sau:
“2. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau đây:
a) Kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;
b) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn
thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra;
d) Biện pháp xử lý đã được áp dụng và kiến nghị biện pháp xử lý.”
Tuy nhiên Dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra còn chưa đầy đủ
nội dung quy định tại Điểm b và Điểm d. Đây là các nội dung rất quan trọng để
giúp Bộ tìm rõ nguyên nhân, xử lý, giải quyết dứt điểm những vướng mắc, tồn tại
để có thể thực hiện được dự án.
2. Theo đề cương thanh tra và trong quá trình thanh tra, Ban
QLDA đã cung cấp nhiều thông tin, nhiều hồ sơ, tài liệu có liên quan nhưng nhiều
vấn đề chưa được phát hiện hoặc đã phát hiện được nhưng chưa được kết luận cụ
thể trong Dự thảo báo cáo kết quả thanh tra.
3. Các nội dung công việc đã tiến hành thanh tra cần phân
định rõ hai thời kỳ để làm rõ trách nhiệm của hai chủ đầu tư: giai đoạn do
ĐHQGHN làm chủ đầu tư ( từ năm 1995- 2008); giai đoạn do Bộ Xây dựng làm chủ
đầu tư ( từ năm 2009 đến nay); vì phần lớn các công việc được triển khai thực
hiện kể từ khi Bộ Xây dựng làm chủ đầu tư đều kế thừa các công việc dở dang của
ĐHQGHN trước đây.
4. Cần kiểm tra kỹ mức độ chính xác, đầy đủ của hồ sơ tài
liệu được cung cấp cho Đoàn Thanh tra do những bất cập trong việc bàn giao hồ
sơ giữa hai chủ đầu tư, công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ tài liệu của Ban QLDA
như Đòan Thanh tra đã kết luận tại Dự thảo báo cáo để ý kiến đánh giá, kết luận
được chính xác.
Theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, Ban QLDA chỉ lưu
trữ các hồ sơ tài liệu thuộc các nhiệm vụ và công việc do Ban QLDA thực hiện.
Các hồ sơ tài liệu trong quá trình thụ
lý các văn bản và ra quyết định của Bộ do các Vụ chức năng giúp Bộ thực hiện.
Ban QLDA không được chuyển và lưu trữ những tài liệu này. Do vậy, Đoàn Thanh
tra làm việc với các Vụ chức năng của Bộ nếu cần cung cấp thông tin, tài liệu.
5. Dự án ĐTXD ĐHQGHN tại Hòa Lạc được triển khai thực hiện
đã nhiều năm, nhưng kết quả đạt được không tương xứng, gây lãng phí ngân sách và
thời gian. Rất mong Đoàn Thanh tra theo chức năng, nhiệm
vụ thanh tra đã được pháp luật quy định có Báo cáo kết quả thanh tra xác
đáng, giúp Bộ Xây dựng thấy rõ các nguyên nhân tồn tại để có giải pháp, phương
hướng xử lý dứt điểm, nhằm triển khai dự án đạt hiệu quả và đúng tiến độ, đáp
ứng yêu cầu của Chính phủ và sự mong đợi của nhân dân.
Trên đây là một số ý kiến cá nhân của tôi góp ý với Đoàn
Thanh tra. Đề nghị Trưởng Đoàn Thanh tra nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện và kịp thời báo cáo Chánh Thanh tra Xây dựng xem xét,
chỉ đạo để sớm có kết luận thanh tra, giúp Ban QLDA ổn định tổ chức và tiến
hành xử lý, thực hiện kết luận thanh tra, tiếp tục các nhiệm vụ triển khai thực
hiện dự án hiệu quả./.
Nơi
nhận:
- Như trên
- Bộ trưởng Trịnh Đình Dũng ( để b/c)
- Các Thứ trưởng ( để b/c)
- Chánh Thanh tra BXD
- Lưu cá nhân
|
Q. GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Dần
|
Điều 29. Báo cáo kết quả
thanh tra hành chính
1. Trưởng đoàn thanh tra có
trách nhiệm tổ chức xây dựng báo cáo kết quả thanh tra. Báo cáo kết quả
thanh tra phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật Thanh tra.
2. Trưởng đoàn thanh tra
tổ chức họp Đoàn thanh tra để thảo luận về dự thảo báo cáo kết quả thanh
tra; trường hợp các thành viên Đoàn thanh tra có ý kiến khác nhau thì Trưởng
đoàn thanh tra xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 30. Xây dựng kết luận
thanh tra
1. Người ra quyết định
thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra dự thảo kết luận thanh tra. Trường hợp
cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, giải trình để làm rõ
thêm nội dung thanh tra.
2. Trước khi kết luận chính
thức, nếu xét thấy cần thiết thì người ra quyết định thanh tra gửi dự thảo kết
luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Việc giải trình những vấn đề chưa nhất
trí (nếu có) của đối tượng thanh tra với nội dung của dự thảo kết luận thanh
tra được thực hiện bằng văn bản và có các bằng chứng kèm theo.
Điều 31. Kết luận thanh tra
hành chính
1. Căn cứ báo cáo kết quả
thanh tra, nội dung giải trình của đối tượng thanh tra (nếu có) và các tài liệu
liên quan, người ra quyết định thanh tra chỉ đạo việc hoàn thiện và ký kết luận
thanh tra. Kết luận thanh tra gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều
50 của Luật Thanh tra.
2. Người ra quyết định
thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc công bố kết luận thanh tra hoặc gửi kết
luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Trường hợp cần thiết có thể ủy quyền
cho Trưởng đoàn thanh tra công bố kết luận thanh tra. Việc công bố kết luận
thanh tra được lập thành biên bản.
3. Kết luận thanh tra được
gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật
Thanh tra.
Điều 76. Xử lý hành vi vi
phạm của người tiến hành thanh tra, công chức được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, thành viên khác của Đoàn thanh
tra
Người ra quyết định thanh
tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm
vụ chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra có
một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật:
1. Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn,
phiền hà cho đối tượng thanh tra.
2. Thanh tra vượt quá thẩm
quyền, phạm vi, nội dung trong quyết định thanh tra.
3. Cố ý kết luận sai sự
thật, quyết định, xử lý trái pháp luật, bao che cho người có hành vi vi phạm
pháp luật.
4. Tiết lộ thông tin, tài
liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra.
5. Cố ý không phát hiện
hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý vi phạm hành chính,
xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự mà không xử lý, xử lý không đầy đủ,
không kiến nghị việc xử lý.
6. Làm sai lệch, giả mạo,
sửa chữa, tiêu hủy, chiếm đoạt hồ sơ thanh tra.
7. Nhận hối lộ, môi giới
hối lộ.
8. Các hành vi vi phạm pháp
luật khác.
Luật Thanh tra só
56/2010/QH12 ngày 15/11/2010
“Điều
49. Báo cáo kết quả thanh tra hành chính
1. Chậm nhất là 15 ngày, kể
từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo
kết quả thanh tra và gửi tới người ra quyết định thanh tra. Trường hợp người ra
quyết định thanh tra là Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước thì báo cáo kết quả
thanh tra còn phải được gửi cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
2. Báo cáo kết quả thanh
tra phải có các nội dung sau đây:
a) Kết luận cụ thể về từng
nội dung đã tiến hành thanh tra;
b) Xác định rõ tính
chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm pháp luật;
c) Ý kiến khác nhau giữa
thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả
thanh tra;
d) Biện pháp xử lý đã
được áp dụng và kiến nghị biện pháp xử lý.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét